Quy trình xin giấy phép xây dựng
![5042-1309765801-560278](http://kienviet.net/wp-content/uploads/2013/03/5042-1309765801-560278.jpg)
I. Căn cứ pháp lí
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11- ngày 26/3/2003
- Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- Thông tư 10/2012/TT-BXD Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng
II. Quy trình xin giấy phép xây dựng
a. Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng , trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây :
- Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
- Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân
cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;
- Các công trình sửa chữa, cải
tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu
chịu lực và an toàn của công trình.
b. Đối với nhà ở riêng lẻ tại
nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các
điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.
c. Việc xây dựng công trình, nhà
ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố
nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấyphép xây dựng tạm có thời hạn
theo thời hạn thực hiện quy hoạch.
Quy trình cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND trong từng trường hợp cụ thể dưới đây
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình xây dựng có quy mô lớn, công trình
có kiến trúc đặc thù, công trình tôn giáo và các công trình xây dựng
khác thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của Chính
phủ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong đô thị, các trung
tâm cụm xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình
do ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quy định của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phải cấp giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình
quản lý.
Bước 2: Thời gian tiếp nhận
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép
xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ
đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối
với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ
chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định hồ sơ có trách nhiệm
xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần thiết). Khi xem xét hồ sơ, cơ
quan cấp giấy phép xây dựng phải xác định các tài liệu còn thiếu, các
tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông
báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng
được yêu cầu theo văn bản thông báo thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ
sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản
thông báo. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều
kiện theo quy định thì cơ quan cấp phép có quyền không xem xét việc cấp
giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.
4. Căn cứ quy mô, tính chất, loại công
trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu với
các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định này để gửi
văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực
liên quan đến công trình xây dựng.
5. Trong thời gian 10 ngày làm việc đối
với công trình và nhà ở tại đô thị, 7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng
lẻ tại nông thôn, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức
năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến coi như
các cơ quan này đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung
thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ
các quy định hiện hành và các điều kiện quy định tại Nghị định này để
quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
Bước 3: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu đối với từng trường hợp, từng loại công trình).
2. Bản sao có chứng thực một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
giấy tờ về quyền sở hữu công trình, nhà ở, đối với trường hợp sửa chữa,
cải tạo; giấy uỷ quyền, đối với trường hợp được chủ sở hữu công trình uỷ
quyền thực hiện sửa chữa, cải tạo; quyết định cho phép đầu tư xây dựng
của cấp có thẩm quyền đối với công trình ngầm đô thị; quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Hai bộ bản vẽ thiết kế do tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện và đã được chủ đầu tư tổ chức
thẩm định, phê duyệt theo quy định. Mỗi bộ gồm:
a) Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình
trên lô đất, mặt bằng ranh giới lô đất, bản vẽ bình đồ (đối với công
trình theo tuyến), sơ đồ đấu nối với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của
công trình (giao thông, thoát nước);
b) Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chủ yếu của công trình;
c) Bản vẽ mặt bằng móng, mặt cắt móng, các bản vẽ kết cấu chịu lực chính (móng, khung, tường, mái chịu lực);
d) Bản vẽ hệ thống PCCC đã được thẩm
duyệt đối với công trình thuộc danh mục yêu cầu phải thẩm duyệt phương
án phòng chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật về PCCC;
đ) Đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo
thì phải có các bản vẽ về vị trí, hạng mục cần cải tạo, nếu có ảnh hưởng
đến kết cấu công trình thì phải có báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá
chất lượng kết cấu cũ liên quan đến các hạng mục cải tạo và các biện
pháp gia cố xác định đủ điều kiện để sửa chữa, cải tạo, kèm theo ảnh
chụp hiện trạng công trình xin phép cải tạo và công trình lân cận.
4. Đối với trường hợp lắp đặt thiết bị
hoặc kết cấu khác vào công trình đã xây dựng, nhưng không thuộc sở hữu
của chủ đầu tư thì phải có bản sao có chứng thực Hợp đồng với chủ sở hữu
công trình.
5. Quyết định phê duyệt dự án kèm theo
văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, ý kiến bằng văn
bản về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định.
Bước 4 : Thời gian cấp giấy phép xây dựng:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
cấp phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian
quy định dưới đây:
a) Đối với trường hợp cấp giấy phép xây
dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều
chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với
công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày
làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp đến hạn theo quy định tại
Điểm a, b Khoản này, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy
phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do,
đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo
thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
theo quy định tại Điểm a, b Khoản này.
Bước 5 : Nhận kết quả, nộp lệ phí:
a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng
kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy
phép xây dựng) tại nơi tiếp nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy
biên nhận;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ.
Chú ý : Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép trong thời hạn nêu tại Khoản
6 Điều này, cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ
quan cấp phép không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình
theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.Theo Trang Nguyễn – Kienviet.net (Tổng hợp)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét