THÔNG TƯ
Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012
của Chính
phủ về cấp giấy phép xây dựng
Điều 1. Nội dung giấy phép xây dựng
Nội dung giấy phép xây dựng quy định tại Điều 4 của Nghị định
64/CP đối với từng loại công trình được thực hiện theo các mẫu của Thông tư này
như sau:
1. Giấy phép xây dựng cấp cho các loại công trình, theo mẫu
tại Phụ lục số 1, gồm:
a) Công trình không theo tuyến theo mẫu số 1,
b) Công trình theo tuyến theo mẫu số 2,
c) Công trình theo giai đoạn theo mẫu số 3,
d) Cấp cho các công trình của dự án theo mẫu số 4.
2. Giấy phép xây dựng cấp cho nhà ở riêng lẻ,
theo mẫu tại Phụ lục số 2, gồm:
a) Nhà ở tại
đô thị theo mẫu số 1,
b) Nhà ở tại nông thôn theo mẫu số 2.
3. Giấy phép xây dựng cấp cho sửa chữa, cải tạo công trình,
nhà ở riêng lẻ, theo mẫu tại Phụ lục số 3.
4. Giấy phép cấp cho di dời công trình theo mẫu tại Phụ lục
số 4.
5. Giấy phép xây dựng tạm cấp cho công trình, nhà ở riêng
lẻ theo mẫu tại Phụ lục số 5.
Điều 2. Điều kiện để được cấp
giấy phép xây dựng
1. Về điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 được thực hiện
như sau:
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng công
trình, nhà ở riêng lẻ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét nếu công trình liên
quan đến các điều kiện nào quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 64/CP thì gửi
hồ sơ để lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các lĩnh
vực đó; nếu công trình, nhà ở riêng lẻ không liên quan đến các điều kiện nào
quy định tại các Điều này thì không phải lấy ý kiến.
2. Về điều kiện quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 6 được thực hiện như sau:
Đối với các khu vực, tuyến phố trong đô thị đã cơ bản ổn
định chức năng sử dụng các lô đất thì không phải lập đồ án quy hoạch đô thị,
nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để
làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tính chất, chức năng và yêu cầu quản lý kiến trúc,
cảnh quan đô thị quy định cụ thể các khu vực, tuyến phố trong đô thị phải lập
đồ án thiết kế đô thị, đặc biệt đối với các tuyến phố có lộ giới từ 12 m trở
lên và giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt đồ án thiết kế đô thị theo quy định hiện hành.
Những khu vực, tuyến phố khác không thuộc danh mục yêu
cầu phải lập đồ án thiết kế đô thị thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.
3. Về điều kiện đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 6 được thực hiện như sau:
Trường hợp khu vực xây dựng chưa có quy hoạch điểm dân cư
nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được duyệt thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm quy định các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây
dựng để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.
Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn nằm ngoài các khu vực quy định
tại khoản này thì không phải xin cấp giấy phép xây dựng.
Điều 3.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới
1. Đối với
công trình không theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu
tại Phụ lục số 6 (mẫu 1) Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất
tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt
chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và
mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về
giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông
tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50
- 1/200.
2. Đối với
công trình theo tuyến trong đô thị:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu
tại Phụ lục số 6 (mẫu 2) Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Sơ đồ vị trí, hướng tuyến công trình;
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ
công trình tỷ lệ 1/500 - 1/5000;
- Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến
công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Riêng đối với công trình ngầm phải bổ sung
thêm:
+ Bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc
thể hiện chiều sâu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;
+ Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngoài công trình.
3. Đối với
công trình tôn giáo:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các
tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết
xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tôn
giáo theo phân cấp.
4. Đối với
công trình tín ngưỡng:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng như quy định
tại khoản 1 Điều này.
5. Công
trình tượng đài, tranh hoành tráng:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu
tại Phụ lục số 7 Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc văn bản
chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá, di tích lịch sử theo phân cấp.
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500;
- Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/100 -
1/500;
- Bản vẽ mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình
tỷ lệ 1/50 - 1/200.
6. Đối với
công trình quảng cáo:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo
quy định tại Phụ lục số 8;
b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực
hiện quảng cáo, thì phải có bản sao được công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thuê
đất hoặc hợp đồng thuê công trình;
c) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực giấy
phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quảng cáo.
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Đối với trường hợp công trình xây dựng mới:
+ Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500;
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ
1/50 - 1/500;
+ Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt công trình tỷ
lệ 1/50;
+ Bản vẽ các mặt đứng chính công trình tỷ lệ
1/50 - 1/200;
- Đối với trường hợp biển quảng cáo được gắn
vào công trình đã được xây dựng hợp pháp:
+ Bản vẽ kết cấu của bộ phận công trình tại vị
trí gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50;
+ Bản vẽ mặt cắt tại các vị trí liên kết giữa
biển quảng cáo với công trình, tỷ lệ 1/50;
+ Bản vẽ các mặt đứng công trình có gắn biển
quảng cáo, tỷ lệ 1/50 - 1/100.
7. Đối với
công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của
các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư tại
Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điều khoản
quy định của Hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng theo giai đoạn
1. Đối với công trình không theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục
số 10 Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Giai đoạn
1:
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 -
1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và
mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử
lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/100 - 1/200.
- Giai đoạn
2:
+ Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt
chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
2. Đối với
công trình theo tuyến trong đô thị:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu
tại Phụ lục số 11 Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
hoặc văn bản cho phép và thoả thuận về hướng tuyến của cấp có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Sơ đồ vị trí tuyến công trình tỷ lệ 1/100 -
1/1000;
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể của công trình tỷ
lệ 1/100 - 1/500;
- Các bản vẽ theo từng giai đoạn:
+ Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến
công trình theo giai đoạn, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
+ Đối với công trình ngầm yêu cầu phải có bản
vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình theo từng
giai đoạn, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
+ Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khu vực theo từng giai đoạn, tỷ lệ 1/100- 1/500.
Điều 5.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu
tại Phụ lục số 12 Thông tư này;
2. Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
4. Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
a) Bản vẽ tổng mặt bằng của dự án hoặc tổng mặt
bằng từng giai đoạn của dự án, tỷ lệ 1/100 - 1/500;
b) Bản vẽ mặt bằng từng công trình trên lô đất
tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
c) Bản vẽ các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của
từng công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
d) Bản vẽ mặt bằng móng từng công trình tỷ lệ
1/100 - 1/200 và mặt cắt móng từng công trình tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối
với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên
lạc tỷ lệ 1/50 - 1/200.
Điều 6. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Đối với
nhà ở riêng lẻ tại đô thị:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu
tại Phụ lục số 13 của Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ
1/50 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt
cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và
mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý
nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200.
2. Đối với
nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu
tại Phụ lục số 14 của Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng tỷ lệ 1/50 - 1/500,
theo mẫu tại Phụ lục số 15 của Thông tư này;
- Bản vẽ các mặt đứng chính của công trình, tỷ
lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, nước thải,
cấp nước, cấp điện, thông tin, tỷ lệ 1/50 - 1/200.
3. Đối
với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, hồ sơ còn phải bổ sung văn bản phê duyệt biện pháp thi công móng
và tầng hầm của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối
với trường hợp sửa chữa, cải tạo
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo
công trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số 16 Thông tư này;
2. Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
hoặc giấy tờ về quyền quản lý, sử dụng công trình;
3. Các bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng mục
công trình được cải tạo có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề
nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10x15 cm) hiện trạng công trình và
công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo;
4. Đối với các công trình di tích lịch sử, văn
hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì
phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân
cấp.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép di dời
công trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình
theo mẫu tại Phụ lục số 20 Thông tư này;
2. Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ
thiết kế thực trạng công trình được di dời, tỷ lệ 1/50 -1/200;
3. Bản vẽ tổng mặt bằng, nơi công trình sẽ được
di dời tới, tỷ lệ 1/50 - 1/500;
4. Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200, mặt
cắt móng tỷ lệ 1/50 tại địa điểm công trình sẽ di dời tới;
5. Các tài liệu khác theo quy định tại khoản 2, khoản 6,
khoản 7 Điều 13 của Nghị định 64/CP.
Điều 9.
Giấy phép xây dựng tạm
1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 26 của
Nghị định 64/CP và trên cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch, vị trí xây dựng công
trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể quy mô công trình, chiều
cao tối đa, thời gian được phép tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy
phép xây dựng tạm bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, kiến
trúc, cảnh quan, đáp ứng các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ
quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 6, Điều 7 Thông tư này. Riêng tiêu đề của đơn
được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm”.
3. Trường hợp công
trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa
thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép
xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.
Điều 10. Các tài liệu khác của hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng
Ngoài các tài liệu quy định đối với mỗi loại
công trình, nhà ở riêng lẻ nêu tại các Điều 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9, tuỳ thuộc địa điểm xây dựng
công trình, quy mô công trình, tính chất công trình, đối chiếu với các quy định
của quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành và các
quy định của pháp luật liên quan, hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng còn phải bổ
sung các tài liệu sau:
1. Bản vẽ hệ thống phòng cháy chống cháy
(PCCC) tỷ lệ 1/50 - 1/200, được đóng dấu thẩm duyệt đối với công trình thuộc danh
mục yêu cầu phải thẩm duyệt phương án phòng cháy chống cháy theo quy định của
pháp luật về PCCC.
2. Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê
duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư theo quy định;
Báo cáo thẩm tra thiết kế do cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc tổ chức
tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện, kèm theo các bản vẽ kết
cấu chịu lực chính có ký tên, đóng dấu của tổ chức, cá nhân thiết kế. Đối với
nhà ở riêng lẻ không bắt buộc phải có báo cáo thẩm định, phê duyệt thiết kế; nhưng
nếu quy mô từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250 m2
trở lên thì phải do tổ chức tư vấn hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo
quy định thiết kế. Cơ quan cấp phép xây dựng chỉ kiểm tra tính hợp lệ của các bản
vẽ kết cấu chịu lực. Tổ chức, cá nhân thiết kế và thẩm tra thiết kế (nếu có) phải
chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế do mình thực hiện.
Đối với nhà ở riêng lẻ dưới 3 tầng hoặc có tổng
diện sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hộ gia đình có thể tự tổ chức thiết
kế và phải chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.
3. Quyết định phê duyệt dự án kèm theo văn bản
chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, văn bản tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước về công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định.
4.
Văn bản phê duyệt biện pháp thi công của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình
và công trình lân cận, đối với công trình xây chen có tầng hầm.
5.
Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế theo Phụ lục số 9 Thông tư này, kèm theo bản sao
có chứng thực chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
Điều 11. Quy trình xét cấp giấy phép xây dựng
1. Căn cứ các quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn của
Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chi tiết quy trình cấp giấy phép
xây dựng cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương. Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng có trách nhiệm niêm yết công khai quy trình cấp giấy phép xây dựng
tại nơi tiếp nhận hồ sơ để cho tổ chức, cá nhân được biết.
2. Khi cấp giấy phép cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép
xây dựng đóng dấu vào các bản vẽ thiết kế kiến trúc, bao gồm: mặt bằng, các mặt
đứng, mặt cắt chủ yếu của công trình; mặt bằng móng công trình. Các bản vẽ thiết
kế kiến trúc được cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu là bộ phận không tách
rời giấy phép xây dựng được cấp.
Điều 12. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng quy định tại Điều 10 Nghị
định 64/CP thực hiện như sau:
1. Đối với công trình:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại
Phụ lục số 17 Thông tư này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận,
hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ 1/50 -1/200;
d) Báo cáo kết quả
thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh của chủ đầu tư, trong đó có
nội dung đảm bảo an toàn chịu lực; an toàn phòng chống cháy; bảo đảm môi trường.
Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (nếu có) do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng
lực theo quy định thực hiện.
đ) Đối với công trình đã khởi công xây dựng,
phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý xây dựng xác nhận bằng văn bản việc
chủ đầu tư xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh
giấy phép xây dựng.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ:
a) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị:
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại
Phụ lục số 18 Thông tư này;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
- Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận,
hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ 1/50 -1/200;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại
Phụ lục số 19 Thông tư này;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng điều chỉnh theo mẫu
tại Phụ lục số 15 Thông tư này;
3. Nội dung giấy phép xây dựng điều chỉnh được ghi trực
tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành Phụ lục riêng và là bộ phận không
tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp.
4. Trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp
thì phải bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành, trước khi đề nghị điều chỉnh
giấy phép xây dựng.
Điều 13. Thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi
giấy phép xây dựng quy định tại Điều 14 Nghị định 64/CP thực hiện như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở Xây dựng cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II;
công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng
đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy
định của UBND cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ủy quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn
lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được
Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những
điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực
theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, năng lực quản lý, UBND
cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý các
khu đô thị mới cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc khu công nghiệp
và khu đô thị mới, trừ các công trình nêu tại khoản 1 Điều này.
5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy
phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi
giấy phép xây dựng do mình cấp.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
Điều 14. Xử lý chuyển tiếp
1. Những công trình, theo
quy định trước khi Nghị định 64/CP có hiệu lực thuộc đối tượng không
phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định 64/CP
thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng trước
khi Nghị định 64/CP có hiệu lực thì không phải đề nghị cấp giấy phép xây
dựng; nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại Thông tư
này để được xem xét cấp giấy phép xây dựng, trước khi khởi công xây
dựng.
2. Việc điều chỉnh giấy phép
xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Nghị định 64/CP có
hiệu lực được thực hiện theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại
Thông tư này.
3. Đối với các khu vực,
tuyến phố trong đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất, nếu chưa
có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt thì có thể căn cứ các quy
định trước thời điểm Nghị định 64/CP có hiệu lực để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
Kể từ ngày 01/7/2013, việc cấp giấy phép xây dựng phải căn cứ vào các điều kiện
quy định tại Nghị định 64/CP và hướng dẫn của Thông tư này.
4. Những công trình thuộc
đối tượng theo quy định của Điều 121 Luật Xây dựng được thực hiện
theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hướng dẫn thực hiện Điều 121 Luật Xây dựng.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1.
Hiệu lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 02 năm
2013.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh
về Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết và đề xuất điều chỉnh cho phù hợp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét